Vien Bach | 12/01/2021 04:28
I - Tóm tắt kinh tế Việt Nam 2020
Tăng trưởng GDP Q4 tiếp tục tăng tốc, ước đạt 4,5%, sau khi tạo đáy trong Q2, xác nhận nền kinh tế phục hồi theo mô hình chữ V
Trong năm 2020, dù chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch COVID-19, Việt Nam là một trong số ít những nền kinh tế duy trì được đà tăng trưởng dương trên thế giới, nhờ vào các động lực chính:
Tuy nhiên, nền kinh tế trong năm 2020 đạt mức thấp nhất trong nhiều năm do tác động tiêu cực của COVID-19 lên các lĩnh vực kinh tế chính, gồm:
I.1 - Tăng trưởng kinh tế duy trì tích cực trong bối cảnh COVID
Tăng trưởng GDP Q4/2020 cải thiện hơn nhiều so với các quý trước.
GDP cả năm 2020 tăng 2,91%, thấp nhất trong 10 năm, nhưng trong trong bối cảnh COVID-19 tác động tiêu cực tới hầu hết các hoạt động kinh tế, Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng nằm trong nhóm cao nhất thể giới.
I.2 - Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh chóng trong Q4
Chỉ số Sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2020 ước tính tăng 3,36% YoY (Q1: +5,1%; Q2: +1,1%; Q3: +2,34%; Q4: +4,8%). Trong đó, Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82% (Q1: +7,12%; Q2: +3,38%; Q3: +3,86%; Q4: +8,63%); Sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%; Khai khoáng giảm 5,62% do sản lượng khai thác dầu thô giảm 12,6% và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%.
PMI tháng 12 quay trở lại mức trên 50 điểm, đạt 51,7 từ mức 49,9 của tháng 11 nhờ số lượng đơn đặt hàng trong nước và xuất khẩu đồng loạt gia tăng vào thời điểm cuối năm. PMI trung bình trong Q4 là cao nhất trong năm, thể hiện hoạt động sản xuất đang dần hồi phục.
Sự hồi phục nhanh chóng của hoạt động sản xuất công nghiệp nhờ vào Việt Nam kiểm soát tốt dịch, các hoạt động kinh tế dần trở lại trạng thái bình thường khi giãn cách xã hội đã dần được gỡ bỏ và nhu cầu bên ngoài dần cải thiện, thúc đẩy sản lượng sản xuất.
I.3 – Thặng dư thương mại đạt mức cao nhất trong 5 năm
XK trong Q4 ước đạt 78,9 tỷ USD, ghi nhận mức tăng ấn tượng 13,3% YoY dù giảm 1,1% QoQ.
Lũy kế cả năm 2020, XK ước đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% YoY, mở rộng đà tăng trưởng liên tiếp kể từ T6/2020
Nhập khẩu Q4 ước đạt 76,4 tỷ USD, tăng 15,7% YoY và tăng 10,7% QoQ. Lũy kế 2020, NK ước đạt 262,4 tỷ USD (+3,6% YoY).
Ước tính thặng dư TM cả năm 2020 đạt 19,1 tỷ USD, mức thặng dư TM cao nhất trong 5 năm.
I.4 – Thu hút FDI cả năm duy trì ở mức cao
Trong 2020, tổng vốn đăng kí mới và tăng thêm ghi nhận 21 tỷ USD (-6,6% YoY)
FDI thực hiện 2020 ước tính đạt 20 tỷ USD (-2,0% YoY).
I.5 – Đầu tư công cao nhất trong 10 năm
Thâm hụt ngân sách Nhà nước (NSNN) tiếp tục thu hẹp trong 2 tháng cuối năm xuống mức 125,1 nghìn tỷ đồng, từ mức 164,7 nghìn tỷ VND (HM:VND) trong 10T2020, trong đó thu NSNN đạt 1.307,4 nghìn tỷ VND (86,5% KH năm và giảm 7,6% YoY) và chi NSNN đạt 1.432,5 nghìn tỷ VND (82% KH năm và tăng 8,8% YoY). Đáng chú ý, mức giảm của thu ngân sách phần nào thu hẹp vào hai tháng cuối năm nhờ các hoạt động kinh tế khởi sắc. Dù vậy, thu ngân sách vẫn đang chịu áp lực do các chính sách miễn giảm thuế và thu từ dầu thô và XNK suy giảm.
Trong khi đó, việc chi đầu tư phát triển nhảy vọt +44,3% YoY trong năm 2020, phản ánh các chính sách nới lỏng tài khóa nhằm hỗ trợ tăng trưởng đang được đẩy mạnh. Riêng tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn NSNN trong 2020 đạt 466,6 nghìn tỷ đồng (+34,5% YoY), cao nhất trong 10 năm.
I.6 – Tiêu dùng trong nước hồi phục hình chữ “V”
Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong Q4 tăng 8% YoY và 6,4% QoQ.
Lũy kế cả năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 2,6% YoY, nếu loại trừ yếu tố giá giảm nhẹ 1,2% YoY.
I.7 – Hoạt động du lịch quốc tế đóng băng sau khi dịch bùng phát
Khách quốc tế đến Việt Nam trong 2020 đạt 3,8 triệu người (-78,7% YoY), VN chưa mở cửa du lịch quốc tế từ Q2 đến nay nên lượng khách chủ yếu là các chuyên gia, lao động kĩ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở VN.
Hoạt động du lịch kì vọng sẽ phục hồi dần nhưng với tốc độ chậm, nhờ vào: 1) Quá trình thử nghiệm Vaccine đang tiến triển tốt, 2) Việt Nam kiểm soát dịch tốt và đang thực hiện chương trình kích cầu du lịch. Tuy nhiên, diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 đi kèm với tình trạng giãn cách xã hội tại các nước, có thể làm chậm tốc độ hồi phục của hoạt động du lịch trong ngắn hạn.
I.8 – Thị trường lao động dần khởi sắc
Tính chung năm 2020, cả nước có gần 134,9 nghìn DN thành lập mới, giảm 2,3% YoY, quy mô vốn đăng ký bình quân một DN thành lập mới đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3% YoY. Có 44,1 nghìn DN quay trở lại hoạt động, tăng 11,9% YoY. Ngược lại, Số DN tạm ngừng hoạt động có thời hạn là 46,6 nghìn, tăng vọt 62,2% YoY, trong khi có gần 37,7 nghìn DN ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 13,8% YoY.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm dần trong nửa cuối năm 2020, khi tỷ lệ thất nghiệp giảm từ mức cao 2,73% trong Q2, xuống mức 2,5% trong Q3 và 2,37 trong Q4, khi hoạt động sản xuất dần đi vào hoạt động bình thường và các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng trở lại, thúc đẩy nhu cầu tuyển dụng. Tỷ lệ thất nghiệp giảm đảm bảo cho quá trình phục hồi vững chắc hơn của nhu cầu trong nước.
I.9 – Nới lỏng tiền tệ được thực hiện mạnh mẽ
Trong năm 2020, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã liên tục cắt giảm các mức lãi suất điều hành (lãi suất tái cấp vốn đã giảm từ 6,25% xuống 6% vào T9/2019, xuống 5% vào T3/2020, xuống 4,5% trong T5/2020, xuống 4% vào cuối T9/2020). Theo đó, dẫn tới mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng giảm liên tục giảm và ghi nhận mức thấp nhất trong nhiều năm.
Tính tới 21/12/2020, tín dụng tăng trưởng 10,14% YTD (so với +12,14% năm 2019) và tăng 11,62% YoY; tổng M2 tăng 12,56% YTD. Theo đó, thanh khoản hệ thống ngân hàng duy trì dồi dào do tín dụng tăng thấp so với các năm gần đây và so với mức tăng cung tiền, tạo sức ép giảm hơn nữa lãi suất thị trường.
Trong năm 2021, Ngân hàng nhà nước (SBV) đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng đạt mức khoảng 12%.
I.10 – Tỷ giá VND/USD duy trì ổn định
Tỷ giá VND/USD duy trì khá ổn định trong suốt năm 2020, đặc biệt tỷ giá đi ngang ở mức 23.100-23.260 từ nửa cuối năm 2020. So với đầu năm, VND/USD giảm nhẹ 0,2%, đánh dấu mức tăng giá của tiền đồng so với USD lần đầu tiên trong nhiều năm. Tiền đồng vẫn tương đối khá ổn định so với các đồng tiền Châu Á khác.
Tỷ giá VND/USD được kì vọng duy trì ổn định tương đối nhờ vào: 1) Cán cân thương mại duy trì mức cao cùng với dự trữ ngoại hối không ngừng tăng; 2) Dòng vốn FDI vào Việt Nam tiếp tục tích cực với làn sóng dịch chuyển sản xuất cùng với lượng kiều hối ổn định kể từ đầu năm; 3) Cơ chế điều tiết cung cầu ngoại tệ linh hoạt của NHNN Việt Nam giúp tỷ giá ổn định; 4) Đồng USD dự báo sẽ không mạnh lên do các gói kích thích kinh tế qui mô lớn và chính sách hỗ trợ nền kinh tế của FED.
Trong khi đó, khả năng tiền đồng sẽ tiếp tục tăng giá trong biên độ quanh 0,5% so với USD trong năm 2021 do nền tảng kinh tế vững chắc và áp lực gia tăng sau khi Mỹ đưa Việt Nam vào danh sách một trong những quốc gia thao túng tiền tệ. Trong năm qua, các đồng tiền Châu Á như CNY, PHP, KRW và JPY đồng loạt tăng giá mạnh so với USD.
I.11 – Lạm phát duy trì ổn định
CPI tháng 12 duy trì mức tăng thấp, tăng 0,1% MoM. Tính chung Q4, CPI tăng 0,22% QoQ và tăng 1,38% YoY
Theo đó, CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% YoY, đạt mục tiêu của Quốc hội là dưới 4%.
Trong năm 2021, lạm phát được kì vọng sẽ xoay quanh 4% do 1) Giao thông; Văn hóa, giải trí, du lịch phục hồi chậm trong nửa đầu năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh; 2) Chính sách đảm bảo cân đối cung cầu và ổn định thị trường. Tuy nhiên, rủi ro lạm phát gia tăng nửa sau 2021 nếu dịch bệnh được kiếm soát tốt trên phạm vi toàn cầu, thúc đẩy giá hàng hóa cơ bản phục hồi nhanh và tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ kéo dài.
II – Tóm tắt triển vọng kinh tế Việt Nam 2021
Nền kinh tế sẽ củng cố đà phục hồi theo mô hình chữ V với tốc độ tăng trưởng được dự báo đạt 6,9%, nhờ vào các động lực tăng trưởng chính sau:
Các thách thức chính cho sự tăng trưởng kinh tế bao gồm:
II.1 – Nền kinh tế sẽ củng cố đà phục hồi theo mô hình chữ V
Kinh tế Việt Nam được kì vọng phục hồi theo mô hình chữ V trong năm 2021 với tốc độ tăng trưởng được dự báo đạt 6,9%.
Các tổ chức trong nước và quốc tế đồng loạt dự báo kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh trở lại và thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong năm 2021
II.1.1- Động lực 1: XK tăng trưởng nhờ tham gia nhiều FTA
Các hiệp định thương mại tự do: CPTPP, RCEP, EVFTA, UKVFTA giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tận dụng cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần thu hút thêm dòng vốn đầu tư FDI.
Các nước thành viên của các hiệp định thương mại đều là các đối tác XK lớn của Việt Nam (Tỷ trọng giá trị XK sang các thị trường như sau: Trung Quốc 17%, Châu Âu 12,5%, ASEAN 8,2%, Nhật 6,9%, Hàn Quốc 6,8%). Do đó, việc tham gia vào các hiệp định sẽ là động lực tăng trưởng mới cho XK của Việt Nam trong 2021 và các năm tiếp theo.
II.1.2- Động lực 2: Điểm đến của làn sóng tái cơ cấu chuỗi cung ứng
Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn FDI, nhờ vào:
II.1.3- Động lực 3: Tiêu dùng trong nước hồi phục
Sau giai đoạn giảm mạnh do chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch COVID-19, bán lẻ trong nước hồi phục nhanh kể từ tháng 5/2020, nhờ các hoạt động dần trở lại hoạt động bình thường gắn liền với thu nhập người dân cải thiện, gỡ bỏ giãn cách xã hội, chương trình kích cầu du lịch nội địa…
Một số chỉ số tích cực cho tiêu dùng nội địa:
II.1.4- Động lực 4: Chính sách hỗ trợ kinh tế tiếp tục được duy trì
Các chính sách nới lỏng tiền tệ, tài khóa trong năm 2020 sẽ tiếp tục hỗ trợ các hoạt động kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
Chính phủ đã và đang đưa ra các chính sách ưu tiên hỗ trợ các nhóm ngành trụ cột, chịu thiệt hại nặng nề bởi COVID-19, như ngành hàng không, du lịch..., cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đồng thời, các dự án đầu tư công đã và đang được đẩy mạnh giải ngân, làm gia tăng cầu nội địa.
II.2 - Các thách thức chính cho sự tăng trưởng kinh tế 2021
Rủi ro lớn nhất cho kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới vẫn là COVID-19. Trong chiều hướng ngược lại, nếu COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu, điều này sẽ làm chậm lại quá trình phục hồi kinh tế Việt Nam do độ mở của nền kinh tế rất cao và Việt Nam đang tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Thêm vào đó, việc dịch bệnh không sớm được kiểm soát hiệu quả sẽ làm chậm tiến trình mở cửa ngành du lịch.
Ngành nông nghiệp vẫn chịu sự tổn thương lớn từ hậu quả của biến đổi thời tiết và dịch bệnh.
Lĩnh vực dịch vụ du lịch, hàng không vẫn chịu khó khăn do phải mất vài năm để trở lại bình thường như trước COVID.
Dư địa tài khóa đang bị thu hẹp do chi đầu tư phát triển tăng mạnh trong khi nguồn thu ngân sách giảm. Điều này kéo theo thâm hụt ngân sách tăng nhanh và tỷ lệ nợ công/GDP cao hơn.
Các chỉ báo kinh tế 2021
III- Tổng quan TTCK Việt Nam 2020
Tóm tắt diễn biến chính thị trường chứng khoán Việt Nam 2020
VN-Index tăng vượt kì vọng, vượt mốc 1.100 điểm.
III.1- TTCK 2020: VN-Index tăng vượt kì vọng, vượt mốc 1.100 điểm
Sau khi lao dốc 24,9% MoM trong T3 trước làn sóng bán tháo ồ ạt dưới ảnh hưởng của COVID-19, VN-Index chạm mốc thấp nhất 3 năm là 662,5 điểm (-31,1% YTD). Dù vậy, VN-Index xác lập ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ 66,6% để vượt mốc 1.100 điểm, ghi nhận mức tăng trưởng 14,9% trong 2020.
Động lực hỗ trợ chính: Việt Nam kiểm soát thành công dịch bệnh và các hoạt động kinh tế trở lại trạng thái bình thường mới; Nền kinh tế được kì vọng đã chạm đáy trong Q2 và đang phục hồi; Việt Nam được hưởng lợi từ câu chuyện tái cơ cấu chuỗi cung ứng toàn cầu với dòng vốn FDI duy trì ở mức cao, bất chấp COVID; Kì vọng nâng hạng thị trường gia tăng sau Dự thảo cho phép bán khống và T0; Sự bùng nổ thanh khoản chưa từng có vẫn đang diễn ra với GTGD liên tục xác lập các mốc cao kỉ lục, lấn át hoạt động bán ròng của khối ngoại, theo sau nới lỏng chính sách tiền tệ - tài khóa mạnh mẽ; Các đợt tiêm vaccine đã được tiến hành tại Mỹ và Châu Âu cũng như một số nước Châu Á. Đây sẽ là cú hích, được kì vọng sẽ sớm đưa đưa kinh tế toàn cầu sớm trở lại bình thường mới. Giá dầu và giá hàng hóa tiếp tục phục hồi tích cực; Cổ phiếu ngân hàng tăng vọt nhờ làn sóng niêm yết mới về cuối năm.
Kết thúc năm 2020, VN-Index chính thức xác lập mức tăng 14,9%, trở thành một trong những thị trường tăng tốt nhất khu vực Châu Á
III.2 – Thép, Tài chính - NH, Hàng tiêu dùng dẫn dắt thị trường bứt phá
III.3 – Khối ngoại bán ròng mạnh mẽ xuyên suốt năm 2020
Khối ngoại đẩy mạnh bán ròng ~876 triệu USD, mức bán ròng kỉ lục.
IV – Triển vọng VN-Index 2021
Định giá VN-Index sẽ xác lập mức cao hơn
Lợi nhuận DN 2021 bật mạnh theo đà phục hồi của nền KT
Triển vọng VN-Index 2021: Cơ hội viết lại lịch sử
Bùng nổ thanh khoản tạo lực đẩy cho thị trường
Nhắc lại câu chuyện nâng hạng thị trường lên Emerging Market
Các khía cạnh đáng lưu tâm khác trong năm 2021
IV.1 – Định giá VN-Index sẽ xác lập mức cao hơn
P/E hiện hành của VN-Index cuối năm 2020 ở mức 17,6x, cao hơn 10% so với trung bình P/E 5 năm (16,0x)
Định giá tiếp tục hấp dẫn đối với các nhà đầu tư dài hạn
Chúng tôi dự phóng P/E mục tiêu 2021 di chuyển trong vùng 17x-20x
IV.2 – Lợi nhuận DN 2021 bật mạnh theo đà phục hồi của nền KT
Tăng trưởng LNST 6T2020 của các DN trên HSX suy giảm ~15,5% YoY sau khi doanh số sụt giảm 11,8% YoY
KQKD Doanh nghiệp được kì vọng cải thiện rõ nét trong 6T cuối năm cùng với đà phục hồi của nền kinh tế trong nước và thế giới.
Lợi nhuận 2021 ước tính phục hồi mạnh mẽ 19% (do cơ sở thấp trong năm 2020) khi các hoạt động kinh tế trở lại trạng thái bình thường và sự chuyển biến rõ nét hơn từ nhu cầu bên ngoài.
IV.3 – Triển vọng VN-Index 2021: Cơ hội viết lại lịch sử
Xu thế tăng được kì vọng áp đảo trong năm 2021 với VN-Index mục tiêu cao nhất 1.355-1.425 điểm, tăng ~30% so với 2020.
Động lực chính: COVID-19 được kiểm soát hiệu quả trong nước và toàn cầu đi kèm với phát triển thành công Vaccine hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận DN phục hồi rõ nét theo mô hình chữ V; Nới lỏng tiền tệ duy trì và dòng tiền mới từ NĐT F0 giữ dòng tiền tham gia thị trường ở mức cao kỉ lục, tạo sức bật cho đà tăng giá cổ phiếu; Chính sách nới lỏng đầu tư công và làn sóng tái cơ cấu chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp diễn, đóng vai trò quan trọng cho hoạt động đầu tư và tiêu dùng; VN ngày càng nổi lên là một ứng viên tiềm năng để trở thành thị trường mới nổi trong tương lai gần, cùng với sự đảo chiều mua ròng của NĐTNN nhờ nền tảng cơ bản trong nước được củng cố; Câu chuyện thoái vốn nhà nước được đẩy mạnh hơn nhờ điều kiện thị trường thuận lợi.
IV.4 – Bùng nổ thanh khoản tạo lực đẩy cho thị trường
Lũy kế cả năm 2020, NĐT cá nhân mở mới hơn 392.000 tài khoản chứng khoán, hơn gấp đôi so với năm 2019.
Khoảng cách giữa tăng trưởng cung tiền với tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao 2,5%, nghĩa là thanh khoản tự do tiếp tục gia tăng cùng với xu hướng giảm của lãi suất tiền gửi. Theo đó, TTCK được kì vọng sẽ hưởng lợi rất nhiều từ thanh khoản dồi dào của hệ thống ngân hàng.
Dòng tiền tham gia TTCK sẽ còn xác lập mức cao mới nhờ sức hấp dẫn của kênh chứng khoán đang vượt trội so với các kênh đầu tư thay thế khác như vàng, ngoại tệ, tiền gửi và cả BĐS.
IV.5 -Nhắc lại câu chuyện nâng hạng thị trường lên Emerging Market
Việt Nam đang nỗ lực cải thiện các tiêu chí để đáp ứng yêu cầu nâng hạng thị trường của MSCI và FTSE.
Việt Nam có thể là ứng cử viên tiềm năng cho việc nâng hạng thị trường mới nổi năm 2021 hoặc muộn nhất là 2022
Câu chuyện ngắn hạn từ MSCI Frontier
IV.6 - Các khía cạnh đáng lưu tâm khác trong năm 2021
Cho dù có được kiểm soát, COVID-19 được dự báo khó biến mất ngay trong năm và tăng trưởng kinh tế toàn cầu cần thêm nhiều thời gian để trở lại trạng thái bình thường trước dịch. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong trung hạn khi nền kinh tế ngày càng thâm nhập sâu rộng vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
TTCK toàn cầu tiếp tục chịu tác động bởi các sự kiện địa chính trị/phi truyền thống như căng thẳng Mỹ - Trung sau khi Biden đắc cử Tổng thống đi kèm với các chính sách khó đoán định.
Áp lực định giá cổ phiếu gia tăng trên phạm vi toàn cầu sau giai đoạn phục hồi nhanh và mạnh. Nhiều chỉ số chủ chốt trên thế giới đã xác lập mức cao mới trong lịch sử. Và lẽ dĩ nhiêu sau khi xác lập mức đỉnh lịch sử sẽ là điều chỉnh?
Rủi ro vĩ mô gia tăng trong trung dài hạn do nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa quá mức, cần được theo dõi đặc biệt, gồm lạm phát, tỷ giá, nợ công.
Áp lực nguồn cung cổ phiếu tăng vọt từ quá trình niêm yết mới và huy động vốn trong môi trường thị trường bùng nổ với giá cổ phiếu xác lập mức cao kỉ lục. Trong 2 tuần đầu tiên của năm 2021, HOSE đã chấp thuận niêm yết 10 DN, bằng 1/3 DN niêm yết mới cả năm 2020.
Giao dịch các công cụ tài chính và/hoặc tiền điện tử tiềm ẩn mức độ rủi ro cao, bao gồm rủi ro mất một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư, và có thể không phù hợp với mọi nhà đầu tư. Giá cả tiền điện tử có độ biến động mạnh và có thể chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài như các sự kiện tài chính, pháp lý hoặc chính trị. Việc giao dịch theo mức ký quỹ gia tăng rủi ro tài chính.
Trước khi quyết định giao dịch công cụ tài chính hoặc tiền điện tử, bạn cần nắm toàn bộ thông tin về rủi ro và chi phí đi kèm với việc giao dịch trên các thị trường tài chính, thận trọng cân nhắc đối tượng đầu tư, mức độ kinh nghiệm, khẩu vị rủi ro và xin tư vấn chuyên môn nếu cần.
Fusion Media xin nhắc bạn rằng dữ liệu có trên trang web này không nhất thiết là theo thời gian thực hay chính xác. Dữ liệu và giá cả trên trang web không nhất thiết là thông tin do bất kỳ thị trường hay sở giao dịch nào cung cấp, nhưng có thể được cung cấp bởi các nhà tạo lập thị trường, vì vậy, giá cả có thể không chính xác và có khả năng khác với mức giá thực tế tại bất kỳ thị trường nào, điều này có nghĩa các mức giá chỉ là minh họa và không phù hợp cho mục đích giao dịch. Fusion Media và bất kỳ nhà cung cấp dữ liệu nào có trên trang web này đều không chấp nhận bất cứ nghĩa vụ nào trước bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào xảy ra từ kết quả giao dịch của bạn, hoặc trước việc bạn dựa vào thông tin có trong trang web này.
Bạn không được phép sử dụng, lưu trữ, sao chép, hiển thị, sửa đổi, truyền hay phân phối dữ liệu có trên trang web này và chưa nhận được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản của Fusion Media và/hoặc nhà cung cấp. Tất cả các quyền sở hữu trí tuệ đều được bảo hộ bởi các nhà cung cấp và/hoặc sở giao dịch cung cấp dữ liệu có trên trang web này.
Fusion Media có thể nhận thù lao từ các đơn vị quảng cáo xuất hiện trên trang web, dựa trên tương tác của bạn với các quảng cáo hoặc đơn vị quảng cáo đó.